I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying at Savatthi, in Jeta's Grove, Anathapindika's Monastery. Then Ven. Maha Kotthita, arising from his seclusion in the late afternoon, went to Ven. Sariputta and, on arrival, exchanged courteous greetings with him. After an exchange of friendly greetings & courtesies, he sat to one side.




Như vầy tôi nghe:
Một thời Thế Tôn ở Savatthi, tại Jetavana, tịnh xá ông Anathapindika. Lúc bấy giờ, Tôn giả Mahakotthita (Đại Câu-hy-la), vào buổi chiều, khi thiền định xong, đứng dậy, đi đến chỗ Tôn giả Sariputta ở, sau khi đến nói lên với Tôn giả Sariputta những lời chào đón, hỏi thăm xă giao rồi ngồi xuống một bên.

 

Discernment



Trí tuệ

 

As he was sitting there, he said to Ven. Sariputta: - "Friend, 'One of poor discernment, one of poor discernment': Thus is it said. To what extent is one said to be 'one of poor discernment'?"



Sau khi ngồi xuống một bên, Tôn giả Mahakotthita nói với Tôn giả Sariputta:
– Này Hiền giả, liệt tuệ, liệt tuệ (Suppanna) được gọi là như vậy. Này Hiền giả, như thế nào được gọi là liệt tuệ?

 

"'One doesn't discern, one doesn't discern': Thus, friend, one is said to be 'one of poor discernment.' And what doesn't one discern?
-One doesn't discern, 'This is stress.'
-One doesn't discern, 'This is the origination of stress.'
-One doesn't discern, 'This is the cessation of stress.'
-One doesn't discern, 'This is the practice leading to the cessation of stress.'
'One doesn't discern, one doesn't discern': Thus one is said to be 'one of poor discernment.'"



Này Hiền giả, v́ không tuệ tri, không tuệ tri (Nappajanati), này Hiền giả nên được gọi là liệt tuệ.
Không tuệ tri ǵ?
-Không tuệ tri: đây là Khổ,
-Không tuệ tri: đây là Khổ tập,
-Không tuệ tri: đây là Khổ diệt,
-Không tuệ tri: đây là con đường đưa đến Khổ diệt.
V́ không tuệ tri, không tuệ tri, này Hiền giả, nên được gọi là liệt tuệ.

 

Saying, "Very good, friend," Ven. Maha Kotthita — delighting in & approving of Ven. Sariputta's statement — asked him a further question: "Discerning, discerning': Thus is it said. To what extent, friend, is one said to be 'discerning'?"



– Lành thay, Hiền giả!
Tôn giả Mahakotthita hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Sariputta nói, rồi hỏi Tôn giả Sariputta một câu hỏi nữa:
– Này Hiền giả, trí tuệ, trí tuệ được gọi là như vậy. Này Hiền giả, như thế nào là được gọi là trí tuệ?

 

"'One discerns, one discerns': Thus, friend, one is said to be 'discerning.' And what does one discern?
- One discerns, 'This is stress.'
- One discerns, 'This is the origination of stress.'
-One discerns, 'This is the cessation of stress.'
-One discerns, 'This is the practice leading to the cessation of stress.'
'One discerns, one discerns': Thus one is said to be 'discerning.'"



V́ có tuệ tri, có tuệ tri, này Hiền giả, nên được gọi là trí tuệ. Có tuệ trí ǵ?
-Có tuệ tri: đây là Khổ,
-Có tuệ tri: đây là Khổ tập,
-Có tuệ tri: đây là Khổ diệt,
-Có tuệ tri: đây là Con đường đưa đến Khổ diệt.
V́ có tuệ tri, có tuệ tri, này Hiền giả, nên được gọi là trí tuệ.

 

Consciousness



Thức

 

"'Consciousness, consciousness': Thus is it said. To what extent, friend, is it said to be 'consciousness'?"



– Thức, thức, này Hiền giả, được gọi là như vậy, Này Hiền giả, như thế nào được gọi là thức?

 

"'It cognizes, it cognizes': Thus, friend, it is said to be 'consciousness.' And what does it cognize?
-It cognizes 'pleasant.'
-It cognizes 'painful.'
-It cognizes 'neither painful nor pleasant.'
'It cognizes, it cognizes': Thus it is said to be 'consciousness.'"



Này Hiền giả, v́ thức tri, thức tri, này Hiền giả nên được gọi là có thức. Thức tri ǵ?
-Thức tri lạc,
-Thức tri khổ,
-Thức tri bất khổ bất lạc.
V́ thức tri, thức tri, này Hiền giả, nên được gọi là có thức.

 

"Discernment & consciousness, friend: Are these qualities conjoined or disjoined? Is it possible, having separated them one from the other, to delineate the difference between them?"



– Nầy Hiền giả, trí tuệ như vậy, thức như vậy, những pháp này được kết hợp hay không được kết hợp? Có thể chăng, nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần?

 

"Discernment & consciousness are conjoined, friend, not disjoined. It's not possible, having separated them one from the other, to delineate the difference between them. For what one discerns, that one cognizes. What one cognizes, that one discerns. Therefore these qualities are conjoined, not disjoined, and it is not possible, having separated them one from another, to delineate the difference between them."



– Này Hiền giả, trí tuệ như vậy, thức như vậy, những pháp này được kết hợp, không phải không kết hợp. Không có thể nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần. Này Hiền giả, điều ǵ tuệ tri được là thức tri được, điều ǵ thức tri được là tuệ tri được. Do vậy, những pháp này được kết hợp, không phải không kết hợp, và không có thể nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần.

 

"Discernment & consciousness, friend: What is the difference between these qualities that are conjoined, not disjoined?"



– Này Hiền giả, trí tuệ như vậy, thức như vậy, thế nào là sự sai khác giữa những pháp được kết hợp, không phải không kết hợp này?

 

"Discernment & consciousness, friend: Of these qualities that are conjoined, not disjoined, discernment is to be developed, consciousness is to be fully comprehended."1



– Này Hiền giả, Trí tuệ như vậy, thức như vậy, giữa những pháp được kết hợp, không phải không được kết hợp này, trí tuệ cần phải được tu tập (Bhavetabba), c̣n thức cần phải được liễu tri (Parinneyyam) như vậy là sự sai khác giữa những pháp này.

 

Feeling



Cảm thọ

 

"'Feeling, feeling': Thus is it said. To what extent, friend, is it said to be 'feeling'?"



– Cảm thọ, cảm thọ, này Hiền giả, được gọi là như vậy. Này Hiền giả, như thế nào được gọi là cảm thọ?

 

"'It feels, it feels': Thus, friend, it is said to be 'feeling.' And what does it feel?
-It feels pleasure.
-It feels pain. I
-It feels neither pleasure nor pain.
'It feels, it feels': Thus it is said to be 'feeling.'"



Này Hiền giả, cảm thọ, cảm thọ (Vedeti), nên được gọi là cảm thọ. Và cảm thọ ǵ?
-Cảm thọ lạc,
-Cảm thọ khổ,
-Cảm thọ bất khổ bất lạc thọ.
Này Hiền giả, cảm thọ, cảm thọ, nên được gọi là cảm thọ.

 

Perception



Tưởng

 

"'Perception, perception': Thus is it said. To what extent, friend, is it said to be 'perception'?"



Này Hiền giả, tưởng, tưởng (Sanna) được gọi là như vậy. Này Hiền giả, như thế nào được gọi là tưởng?

 

"'It perceives, it perceives': Thus, friend, it is said to be 'perception.' And what does it perceive? It perceives blue. It perceives yellow. It perceives red. It perceives white. 'It perceives, it perceives': Thus it is said to be 'perception.'"



– Tưởng tri, tưởng tri (Sanjanati), này Hiền giả, nên được gọi là tưởng, Và tưởng tri ǵ? Tưởng tri màu xanh, tưởng tri màu vàng, tưởng tri màu đỏ, tưởng tri màu trắng. Tưởng tri, tưởng tri, này Hiền giả, nên được gọi là tưởng.

 

"Feeling, perception, & consciousness, friend: Are these qualities conjoined or disjoined? Is it possible, having separated them one from another, to delineate the difference among them?"



Này Hiền giả, thọ như vậy, tưởng như vậy, thức như vậy, những pháp này được kết hợp hay không được kết hợp? Có thể chăng, nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần?

 

"Feeling, perception, & consciousness are conjoined, friend, not disjoined. It is not possible, having separated them one from another, to delineate the difference among them. For what one feels, that one perceives. What one perceives, that one cognizes. Therefore these qualities are conjoined, not disjoined, and it is not possible, having separated them one from another, to delineate the difference among them."



– Này Hiền giả, cảm thọ như vậy, tưởng như vậy, thức như vậy, những pháp này được kết hợp, không phải không được kết hợp. Không có thể nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần. Này Hiền giả, điều ǵ cảm thọ được là tưởng tri được, điều ǵ tưởng tri được là cảm thọ được. Do vậy, những pháp này được kết hợp, không phải không được kết hợp, và không có thể nêu lên sự sai khác giữa những pháp này, sau khi phân tích chúng nhiều lần.

 

The eye of discernment



Tuệ nhăn

 

"Friend, what can be known with the purified intellect-consciousness divorced from the five [sense] faculties?"



– Này Hiền giả, ư thức thanh tịnh, không liên hệ đến năm căn có thể đưa đến ǵ?

 

"Friend, with the purified intellect-consciousness divorced from the five faculties the dimension of the infinitude of space can be known [as] 'infinite space.' The dimension of the infinitude of consciousness can be known [as] 'infinite consciousness.' The dimension of nothingness can be known [as] 'There is nothing.'



– Này Hiền giả, ư thức thanh tịnh, không liên hệ đến năm căn, có thể đưa đến Hư không vô biên xứ; hư không là vô biên, có thể đưa đến Thức vô biên xứ; thức là vô biên, có thể đưa đến Vô sở hữu xứ, không có sự vật ǵ.

 

"With what does one know a quality that can be known?"



– Này Hiền giả, pháp ǵ đưa đến nhờ ǵ có thể tuệ tri được?

 

"One knows a quality that can be known with the eye of discernment."



– Này Hiền giả, nhờ tuệ nhăn, pháp được đưa đến có thể tuệ tri.

 

"And what is the purpose of discernment?"



– Này Hiền giả, trí tuệ có ư nghĩa ǵ?

 

"The purpose of discernment is direct knowledge, its purpose is full comprehension, its purpose is abandoning."



– Này Hiền giả, trí tuệ có ư nghĩa là thắng tri (Abhinnattha), có nghĩa là liễu tri (Parinnattha), có nghĩa là đoạn tận (Pahanattha).

 

Right view



Chánh tri kiến

 

"Friend, how many conditions are there for the arising of right view?"



– Này Hiền giả, có bao nhiêu duyên khiến chánh tri kiến sanh khởi?

 

"Friend, there are two conditions for the arising of right view: the voice of another and appropriate attention. These are the two conditions for the arising of right view."



– Này Hiền giả, có hai duyên khiến chánh tri kiến sanh khởi: Tiếng của người khác và như lư tác ư. Này Hiền giả, do hai duyên này, chánh tri kiến sanh khởi.

 

"And assisted by how many factors does right view have awareness-release as its fruit & reward, and discernment-release as its fruit & reward?"



Này Hiền giả, chánh tri kiến phải được hỗ trợ bởi bao nhiêu chi phần để có tâm giải thoát quả, tâm giải thoát quả công đức, và tuệ giải thoát quả, tuệ giải thoát quả công đức?

 

"Assisted by five factors, right view has awareness-release as its fruit & reward, and discernment-release as its fruit & reward. There is the case where right view is assisted by virtue, assisted by learning, assisted by discussion, assisted by tranquility, assisted by insight. Assisted by these five factors, right view has awareness-release as its fruit & reward, and discernment-release as its fruit & reward."



– Này Hiền giả, chánh tri kiến phải được hỗ trợ bởi năm chi phần để có tâm giải thoát quả, tâm giải thoát quả công đức, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát quả công đức. Ở đây, này Hiền giả, chánh tri kiến có giới hỗ trợ, có văn (Suta) hỗ trợ, có thảo luận hỗ trợ, có chỉ (Samatha) hỗ trợ, có quán (Samadhi) hỗ trợ. Này Hiền giả, chánh tri kiến được hỗ trợ bởi năm chi phần này để có tâm giải thoát quả, tâm giải thoát quả công đức, tuệ giải thoát quả và tuệ giải thoát quả công đức.

 

Becoming



Hữu

 

"Friend, how many kinds of becoming are there?"



– Này Hiền giả, có bao nhiêu hữu (Bhava)?

 

"Friend, there are these three kinds of becoming:
-Sensual becoming,
-Form becoming,
-Formless becoming."



Này Hiền giả có ba hữu:
-Dục hữu,
-Sắc hữu,
-Vô sắc hữu.

 

"And how is further becoming in the future brought about?"



Này Hiền giả, như thế nào sự tái sanh trong tương lai được xảy ra?

 

"The delight, now here, now there, of beings hindered by ignorance & fettered by craving: That's how further becoming in the future is brought about."



– Này Hiền giả, bị vô minh ngăn che, bị tham ái trói buộc, các loài hữu t́nh thích thú chỗ này chỗ kia, như vậy, sự tái sinh trong tương lai được xảy ra.

 

"And how is further becoming in the future not brought about?"



Này Hiền giả, như thế nào sự tái sanh trong tương lai không xảy ra?

 

"Through the fading of ignorance, the arising of clear knowing, & the cessation of craving: That's how further becoming in the future is not brought about."



– Này Hiền giả, vô minh được xả ly, minh khởi, tham ái được đoạn diệt, như vậy sự tái sanh trong tương lai không xảy ra.

 

The first jhana



Thiền thứ nhất

 

"What, friend, is the first jhana?"



– Này Hiền giả, thế nào là Thiền thứ nhất?

 

"There is the case, friend, where a monk — quite withdrawn from sensual pleasures, withdrawn from unskillful qualities — enters & remains in the first jhana: rapture & pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought & evaluation. This is called the first jhana."



Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo ly dục, ly ác bất thiện pháp, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Như vậy, này Hiền giả, gọi là Thiền thứ nhất.

 

"And how many factors does the first jhana have?"



– Này Hiền giả, Thiền thứ nhất có bao nhiêu chi phần?

 

"The first jhana has five factors. There is the case where, in a monk who has attained the five-factored first jhana, there occurs directed thought, evaluation, rapture, pleasure, & singleness of mind. It's in this way that the first jhana has five factors."



Này Hiền giả, Thiền thứ nhất có năm chi phần. Ở đây, này Hiền giả, Tỷ-kheo thành tựu Thiền thứ nhất, có tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất tâm. Này Hiền giả, Thiền thứ nhất có năm chi phần như vậy.

 

"And how many factors are abandoned in the first jhana, and with how many is it endowed?"



Này Hiền giả, Thiền thứ nhất từ bỏ bao nhiêu chi phần và thành tựu bao nhiêu chi phần?

 

"Five factors are abandoned in the first jhana, and with five is it endowed. There is the case where, in a monk who has attained the first jhana, sensual desire is abandoned, ill will is abandoned, sloth & torpor is abandoned, restlessness & anxiety is abandoned, uncertainty is abandoned. And there occur directed thought, evaluation, rapture, pleasure, & singleness of mind. It's in this way that five factors are abandoned in the first jhana, and with five it is endowed."



Này Hiền giả, Thiền thứ nhất từ bỏ năm chi phần và thành tựu năm chi phần. Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo thành tựu Thiền thứ nhất từ bỏ tham dục, từ bỏ sân, từ bỏ hôn trầm thụy miên, từ bỏ trạo hối, từ bỏ nghi, thành tựu tầm, tứ, hỷ, lạc và nhất tâm. Này Hiền giả, như vậy Thiền thứ nhất từ bỏ năm chi phần, và thành tựu năm chi phần.

 

The five faculties



Năm căn

 

"Friend, there are these five faculties each with a separate range, a separate domain, and they do not experience one another's range & domain: the eye-faculty, the ear-faculty, the nose-faculty, the tongue-faculty, & the body-faculty. Now what do these five faculties — each with a separate range, a separate domain, not experiencing one another's range & domain: the eye-faculty, the ear-faculty, the nose-faculty, the tongue-faculty, & the body-faculty — have as their [common] arbitrator? What experiences [all] their ranges & domains?"



Này Hiền giả, năm căn này, có cảnh giới khác nhau, có hành giới khác nhau, không có lẫn lộn cảnh giới, hành giới với nhau. Tức là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân. Này Hiền giả, giữa năm căn này, có cảnh giới sai khác, có hành giới sai khác, không có thọ lănh cảnh giới, hành giới lẫn nhau, cái ǵ làm sở y cho chúng, cái ǵ lănh thọ cảnh giới, hành giới của chúng?

 

"Friend, these five faculties — each with a separate range, a separate domain, not experiencing one another's range & domain: the eye-faculty, the ear-faculty, the nose-faculty, the tongue-faculty, & the body-faculty — have the intellect as their [common] arbitrator. The intellect is what experiences [all] their ranges & domains."



Này Hiền giả, năm căn này, có cảnh giới sai khác, có hành giới sai khác, không có lănh thọ cảnh giới, hành giới lẫn nhau, tức là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân. Này Hiền giả, giữa năm căn này, có cảnh giới sai khác, có hành giới sai khác, không có lẫn lộn cảnh giới, hành giới với nhau, ư làm sở y cho chúng, và ư lănh thọ cảnh giới và hành giới của chúng.

 

"Now, these five faculties — the eye-faculty, the ear-faculty, the nose-faculty, the tongue-faculty, & the body-faculty: In dependence on what do they remain standing?"



Này Hiền giả, năm căn này là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân. Này Hiền giả, năm căn này, do duyên ǵ mà chúng an trú?

 

"These five faculties — the eye-faculty, the ear-faculty, the nose-faculty, the tongue-faculty, & the body-faculty — remain standing in dependence on vitality."2



Này Hiền giả, năm căn này là mắt, tai, mũi, lưỡi, thân. Này Hiền giả, năm căn này, do duyên tuổi thọ (Ayu) mà chúng an trú.

 

"And vitality remains standing in dependence on what?"



Này Hiền giả, tuổi thọ do duyên ǵ mà an trú?

 

"Vitality remains standing in dependence on heat."



Tuổi thọ do duyên hơi nóng mà an trú.

 

"And heat remains standing in dependence on what?"



Này Hiền giả, hơi nóng do duyên ǵ mà an trú?

 

"Heat remains standing in dependence on vitality."



Hơi nóng do duyên tuổi thọ mà an trú.

 

"Just now, friend Sariputta, we understood you to say, 'Vitality remains standing in dependence on heat.' And just now we understood you to say, 'Heat remains standing in dependence on vitality.' Now how is the meaning of these statements to be seen?"



Này Hiền giả, nay chúng tôi được biết từ lời nói của Tôn giả Sariputta-là tuổi thọ do duyên hơi nóng mà an trú. Nay chúng tôi lại được biết từ lời nói của Tôn giả Sariputta-là hơi nóng do duyên tuổi thọ mà an trú. Này Hiền giả, như thế nào, cần phải hiểu ư nghĩa lời nói này?

 

"In that case, friend, I will give you analogy, for there are cases where it is through an analogy that an intelligent person understands the meaning of a statement. Suppose an oil lamp is burning. Its radiance is discerned in dependence on its flame, and its flame is discerned in dependence on its radiance. In the same way, vitality remains standing in dependence on heat, and heat remains standing in dependence on vitality.



Này Hiền giả, tôi sẽ cho một ví dụ. Nhờ ví dụ, ở đây, một số người có trí sẽ hiểu ư nghĩa lời nói. Này Hiền giả, ví như khi một cây đèn dầu được thắp sáng, duyên tim đèn, ánh sáng được hiện ra, do duyên ánh sáng, tim đèn được thấy. Cũng vậy này Hiền giả, tuổi thọ do duyên hơi nóng mà an trú, và hơi nóng do duyên tuổi thọ mà an trú.

 

Vitality-fabrications



Pháp thọ hành

 

"Friend, are vitality-fabrications3 the same thing as feeling-states? Or are vitality-fabrications one thing, and feeling-states another?"



Này Hiền giả, những pháp thọ hành (Ayusankhara) này là những pháp được cảm thọ (Vedaniya) này, hay những pháp thọ hành này khác với những pháp được cảm thọ này?

 

"Vitality-fabrications are not the same thing as feeling-states, friend. If vitality-fabrications were the same thing as feeling-states, the emergence of a monk from the attainment of the cessation of feeling & perception would not be discerned. It's because vitality-fabrications are one thing and feeling-states another that the emergence of a monk from the attainment of the cessation of perception & feeling is discerned."



Này Hiền giả, những pháp thọ hành này không phải là những pháp được cảm thọ này. Này Hiền giả, nếu những pháp thọ hành này là những pháp được cảm thọ này th́ không thể nêu rơ sự xuất khởi của vị Tỷ-kheo đă thành tựu Diệt thọ tưởng định. Này Hiền giả, v́ rằng những pháp thọ hành khác, những pháp được cảm thọ khác nên có thể nêu rơ sự xuất khởi của vị Tỷ-kheo đă thành tựu Diệt thọ tưởng định.

 

"When this body lacks how many qualities does it lie discarded & forsaken, like a senseless log?"



Này Hiền giả, đối với thân này, khi nào có bao nhiêu pháp được từ bỏ, th́ thân này được nằm xuống, quăng đi, vất bỏ, như một khúc gỗ vô tri?

 

"When this body lacks these three qualities — vitality, heat, & consciousness — it lies discarded & forsaken like a senseless log."



Này Hiền giả, đối với thân này, khi nào ba pháp được từ bỏ: Tuổi thọ, hơi nóng và thức, th́ thân này nằm xuống, được quăng đi, vất bỏ như một khúc gỗ vô tri.

 

"What is the difference between one who is dead, who has completed his time, and a monk who has attained the cessation of perception & feeling?"



Này Hiền giả, có sự sai khác ǵ giữa vật chết, mạng chung này với vị Tỷ-kheo thành tựu Diệt thọ tưởng định?

 

"In the case of the one who is dead, who has completed his time, his bodily fabrications have ceased & subsided, his verbal fabrications ... his mental fabrications have ceased & subsided, his vitality is exhausted, his heat subsided, & his faculties are scattered. But in the case of a monk who has attained the cessation of perception & feeling, his bodily fabrications have ceased & subsided, his verbal fabrications ... his mental fabrications have ceased & subsided, his vitality is not exhausted, his heat has not subsided, & his faculties are exceptionally clear. This is the difference between one who is dead, who has completed his time, and a monk who has attained the cessation of perception & feeling."



Này Hiền giả, vật chết, mạng chung này, thân hành của nó chấm dứt, dừng lại, khẩu hành chấm dứt, dừng lại, tâm hành chấm dứt, dừng lại, tuổi thọ diệt tận, hơi nóng tiêu diệt, các căn bị bại hoại. C̣n vị Tỷ-kheo thành tựu Diệt thọ tưởng định, th́ thân hành của vị này được chấm dứt, được dừng lại, khẩu hành được chấm dứt, được dừng lại, tâm hành được chấm dứt, được dừng lại, nhưng tuổi thọ không diệt tận, hơi nóng không tiêu diệt, các căn được sáng suốt. Này Hiền giả, như vậy là sự sai khác giữa vật chết, mạng chung này với vị Tỷ-kheo thành tựu Diệt thọ tưởng định.

 

Awareness-release



Tâm giải thoát

 

"Friend, how many conditions are there for the attainment of the neither-pleasant-nor-painful awareness-release?"



Này Hiền giả, có bao nhiêu duyên để chứng nhập tâm giải thoát bất khổ bất lạc?

 

"Friend, there are four conditions for the attainment of the neither-pleasant-nor-painful awareness-release. There is the case where a monk, with the abandoning of pleasure & stress — as with the earlier disappearance of elation & distress — enters & remains in the fourth jhana: purity of equanimity & mindfulness, neither-pleasure-nor-pain. These are the four conditions for the attainment of the neither-pleasant-nor-painful awareness-release.



Này Hiền giả, có bốn duyên để chứng nhập tâm giải thoát bất khổ bất lạc. Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm thanh tịnh. Này Hiền giả, do bốn duyên này mà chứng nhập tâm giải thoát bất khổ bất lạc.

 

"How many conditions are there for the attainment of the theme-less awareness-release?"



Này Hiền giả, có bao nhiêu duyên để chứng nhập vô tướng tâm giải thoát?

 

"There are two conditions for the attainment of the theme-less awareness-release: lack of attention to all themes and attention to the theme-less property. These are the two conditions for the attainment of the theme-less awareness-release."



Này Hiền giả, có hai duyên để chứng nhập vô tướng tâm giải thoát: không có tác ư nhất thiết tướng và tác ư vô tướng giới. Này Hiền giả, do hai duyên này mà chứng nhập vô tướng tâm giải thoát.

 

"And how many conditions are there for the persistence of the theme-less awareness-release?"



Này Hiền giả, có bao nhiêu duyên để an trú vô tướng tâm giải thoát?

 

"There are three conditions for the persistence of the theme-less awareness-release: lack of attention to all themes, attention to the theme-less property, and a prior act of will. These are the three conditions for the persistence of the theme-less awareness-release."



Này Hiền giả, có ba duyên để an trú vô tướng tâm giải thoát: không tác ư nhất thiết tướng, tác ư vô tướng giới, và một sự sửa soạn trước. Này Hiền giả, do ba duyên này mà an trú vô tướng tâm giải thoát.

 

"And how many conditions are there for the emergence from the theme-less awareness-release?"



Này Hiền giả, có bao nhiêu duyên để xuất khởi vô tướng tâm giải thoát?

 

"There are two conditions for the emergence from the theme-less awareness-release: attention to all themes and lack of attention to the theme-less property. These are the two conditions for the emergence from the theme-less awareness-release."



Này Hiền giả, có hai duyên để xuất khởi vô tướng tâm giải thoát: tác ư nhất thiết tướng và không tác ư vô tướng giới. Này Hiền giả, do hai duyên này mà xuất khởi vô tướng tâm giải thoát.

 

"The limitless awareness-release, the nothingness awareness-release, the emptiness awareness-release, the theme-less-awareness-release: Are these qualities different in meaning & different in name, or are they one in meaning and different only in name?"



Này Hiền giả, vô lượng tâm giải thoát này, vô sở hữu tâm giải thoát này, không tâm giải thoát này và vô tướng tâm giải thoát này, những pháp này nghĩa sai biệt và danh sai biệt, hay nghĩa đồng nhất và danh sai biệt?

 

"The limitless awareness-release, the nothingness awareness-release, the emptiness awareness-release, the theme-less-awareness-release: There is a way of explanation by which these qualities are different in meaning & different in name, and there is a way of explanation by which these qualities are one in meaning and different only in name.



Này Hiền giả, vô lượng tâm giải thoát, vô sở hữu tâm giải thoát, không tâm giải thoát và vô tướng tâm giải thoát này, có một pháp môn, này Hiền giả, do pháp môn này, các pháp ấy nghĩa sai biệt và danh sai biệt. Và này Hiền giả, lại có một pháp môn, do pháp môn này, các pháp ấy có nghĩa đồng nhất và danh sai biệt.

 

"And what is the way of explanation by which these qualities are different in meaning & different in name? There is the case where a monk keeps pervading the first direction4 — as well as the second direction, the third, & the fourth — with an awareness imbued with good will. Thus he keeps pervading above, below, & all around, everywhere & in every respect the all-encompassing world with an awareness imbued with good will: abundant, expansive, limitless, free from hostility, free from ill will.



Này Hiền giả, thế nào là có pháp môn, do pháp môn này các pháp ấy có nghĩa sai khác và có danh sai khác? Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo an trú biến măn một phương với tâm câu hữu với từ, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với từ, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.

 

"He keeps pervading the first direction — as well as the second direction, the third, & the fourth — with an awareness imbued with compassion ...



Vị ấy an trú biến măn một phương với tâm câu hữu với bi...

 

He keeps pervading the first direction — as well as the second direction, the third, & the fourth — with an awareness imbued with appreciation....



Vị ấy an trú biến măn một phương với tâm câu hữu với hỷ...

 

"He keeps pervading the first direction — as well as the second direction, the third, & the fourth — with an awareness imbued with equanimity. Thus he keeps pervading above, below, & all around, everywhere & in every respect the all-encompassing world with an awareness imbued with equanimity: abundant, expansive, limitless, free from hostility, free from ill will.



Vị ấy an trú biến măn một phương với tâm câu hữu với xả, cũng vậy phương thứ hai, cũng vậy phương thứ ba, cũng vậy phương thứ tư. Như vậy, cùng khắp thế giới, trên, dưới, bề ngang, hết thảy phương xứ, cùng khắp vô biên giới, vị ấy an trú biến măn với tâm câu hữu với xả, quảng đại, vô biên, không hận, không sân.

 

"This is called the limitless awareness-release.



Như vậy, này Hiền giả, gọi là vô lượng tâm giải thoát.

 

"And what is the nothingness awareness-release? There is the case where a monk, with the complete transcending of the dimension of the infinitude of consciousness, thinking, 'There is nothing,' enters & remains in the dimension of nothingness. This is called the nothingness awareness-release.



Và này Hiền giả, thế nào là vô sở hữu tâm giải thoát? Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo vượt lên mọi Thức vô biên xứ, nghĩ rằng: "Không có vật ǵ" chứng và trú Vô sở hữu xứ. Như vậy, này Hiền giả, gọi là Vô sở hữu tâm giải thoát.

 

"And what is the emptiness awareness-release? There is the case where a monk, having gone into the wilderness, to the root of a tree, or into an empty dwelling, considers this: 'This is empty of self or of anything pertaining to self.'5 This is called the emptiness awareness-release.



Và này Hiền giả, thế nào là không tâm giải thoát? Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo đi đến khu rừng, hay đi đến gốc cây, hay đi đến chỗ nhà trống và suy nghĩ như sau: "Đây trống không, không có tự ngă hay không có ngă sở". Như vậy, này Hiền giả, gọi là không tâm giải thoát.

 

"And what is the theme-less awareness-release? There is the case where a monk, through not attending to all themes, enters & remains in the theme-less concentration of awareness.6 This is called the theme-less awareness-release.



Và này Hiền giả, thế nào là vô tướng tâm giải thoát? Ở đây, này Hiền giả, vị Tỷ-kheo không tác ư với nhất thiết tướng, đạt và an trú vô tướng tâm định. Như vậy, này Hiền giả, gọi là vô tướng tâm giải thoát.

 

"This is the way of explaining by which these qualities are different in meaning & different in name.



Như vậy là có pháp môn và do pháp môn này những pháp ấy nghĩa sai biệt và danh sai biệt.

 

"And what is the way of explaining whereby these qualities are one in meaning and different only in name?



Và này Hiền giả, thế nào là có pháp môn và do pháp môn này các pháp ấy có nghĩa đồng nhất nhưng danh sai biệt.

 

"Passion, friend, is a making of limits. Aversion is a making of limits. Delusion is a making of limits. In a monk whose fermentations are ended, these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Now, to the extent that there is limitless awareness-release, the unprovoked awareness-release is declared the foremost. And this unprovoked awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.



Tham, này Hiền giả, là nguyên nhân của hạn lượng; sân là nguyên nhân của hạn lượng; si là nguyên nhân của hạn lượng. Đối với vị Tỷ-kheo đă đoạn trừ các lậu hoặc và tham, sân, si này đă được chặt tận gốc như thân cây tala được chặt tận gốc, khiến chúng không thể tái sanh trong tương lai. Này Hiền giả, khi nào các tâm giải thoát là vô lượng, th́ bất động tâm giải thoát được gọi là tối thượng đối với các tâm giải thoát ấy, và bất động tâm giải thoát không có tham, không có sân, không có si.

 

"Passion is a something. Aversion is a something. Delusion is a something. In a monk whose fermentations are ended, these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Now, to the extent that there is nothingness awareness-release, the unprovoked awareness-release is declared the foremost. And this unprovoked awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.



Tham, này Hiền giả, là một vật ǵ (chướng ngại), sân là một vật ǵ (chướng ngại), si là một vật ǵ (chướng ngại). Đối với vị Tỷ-kheo đă đoạn trừ các lậu hoặc, th́ tham, sân, si này đă được chặt tận gốc, như thân cây tala được chặt tận gốc, khiến chúng không thể tái sanh trong tương lai. Này Hiền giả, khi nào các tâm giải thoát là vô sở hữu, th́ bất động tâm giải thoát được gọi là tối thượng đối với các tâm giải thoát ấy, và bất động tâm giải thoát ấy không có tham, không có sân, không có si.

 

"Passion is a making of themes. Aversion is a making of themes. Delusion is a making of themes. In a monk whose fermentations are ended, these have been abandoned, their root destroyed, like an uprooted palm tree, deprived of the conditions of existence, not destined for future arising. Now, to the extent that there is theme-less awareness-release, the unprovoked awareness-release is declared the foremost. And this unprovoked awareness-release is empty of passion, empty of aversion, empty of delusion.



Tham, này Hiền giả, là nhân tạo ra tướng, sân là nhân tạo ra tướng, si là nhân tạo ra tướng. Đối với vị Tỷ-kheo đă đoạn trừ các lậu hoặc, th́ tham, sân, si này được chặt tận gốc, như thân cây tala được chặt tận gốc, khiến chúng không thể tái sanh trong tương lai. Này Hiền giả, khi nào các tâm giải thoát là vô tướng, th́ bất động tâm giải thoát được gọi là tối thượng đối với các tâm giải thoát ấy, và bất động tâm giải thoát này không có tham, không có sân, không có si.

 

"This, friend, is the way of explaining whereby these qualities are one in meaning and different only in name."



Như vậy, này Hiền giả, là pháp môn này, những pháp ấy là đồng nghĩa nhưng danh sai biệt.

 

That is what Ven. Sariputta said. Gratified, Ven. Maha Kotthita delighted in Ven. Sariputta's words.



Tôn giả Sariputta thuyết giảng như vậy. Tôn giả Mahakotthita hoan hỷ, tín thọ lời Tôn giả Sariputta dạy.

 

Notes

1. Discernment is to be developed because it is part of the fourth noble truth, the path of practice leading to the end of suffering. Consciousness is to be fully comprehended because, as an object of clinging, it is part of the first noble truth, the truth of suffering & stress. See SN 56.11.

2. Vitality (aayu) is the force that determines the length of one's life.

3. Vitality-fabrications are the intentions to continue living. The Buddha entered total nibbana three months after abandoning his vitality-fabrications. See DN 16.

4. The east.

5. See MN 106.

6. See MN 121.

See also: MN 44; MN 122; SN 22.23; SN 22.79

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |